Đại học Quốc gia Hà Nội giữ vị thế đứng đầu Việt Nam ở 3 lĩnh vực khoa học

Thứ năm - 29/10/2020 08:57 234 0
GD&TĐ - Đại học Quốc gia Hà Nội tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu, giữ vững vị trí số 1 Việt Nam trong nhiều lĩnh vực của bảng xếp hạng THE WUR by Subject 2021.
Đại học Quốc gia Hà Nội giữ vị thế đứng đầu Việt Nam ở 3 lĩnh vực khoa học

Ngày 28/10/2020, Times Higher Education công bố kết quả xếp hạng các trường đại học thế giới theo lĩnh vực năm 2021. ĐHQGHN giữ vị thế đứng đầu Việt Nam trong 3 lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ, Khoa học máy tính và Khoa học vật lý theo đánh giá của THE.

-  Khoa học máy tính (Computer Sciences) lần đầu tiên được THE đánh giá, nhưng đã có thứ hạng trong nhóm 501-600 thế giới, số 1 Việt Nam.

- Khoa học Vật lý (Physical Sciences) được xếp trong nhóm 601 – 800 thế giới, số 1 ở Việt Nam. So với xếp hạng năm 2020, vị trí xếp hạng của ĐHQGHN vẫn giữ nguyên trong nhóm 601-800 thế giới, nhưng điểm số đánh giá ở các tiêu chí có sự chuyển biến rõ rệt. Đặc biệt, chỉ số về trích dẫn (citation) tăng 30,5%, thu nhập chuyển giao công nghệ (industry income) tăng 14.6%, chỉ số Triển vọng quốc tế (International outlook) và nghiên cứu (research) đều tăng 13,9%.

- Kỹ thuật & Công nghệ (Engineering) được xếp trong nhóm 401 – 500 thế giới, thứ 1 ở Việt Nam. Vẫn duy trì được xếp hạng trong nhóm 401-500 thế giới nhưng trong kỳ xếp hạng 2021 này, ĐHQGHN có những sự thay đổi rõ rệt về điểm đánh giá các tiêu chí. 80% các tiêu chí đánh giá đều tăng điểm. Đặc biệt, chỉ số Triển vọng quốc tế  (International Outlook) tăng mạnh (24%), tiếp đó là chỉ số giảng dạy (Teaching) tăng 17.3%. Các chỉ số về thu nhập từ chuyển giao công nghệ (Industry Income) và nghiên cứu (Research) tăng nhẹ, lần lượt là 0.6% và 2.7%.

Đại học Quốc gia Hà Nội giữ vị thế đứng đầu Việt Nam ở 3 lĩnh vực khoa học - Ảnh minh hoạ 2
ĐHQGHN có 3 lĩnh vực khoa học được xếp hạng dẫn đầu VN

Cùng với ĐHQGHN, ĐHQGHCM có 5 lĩnh vực được đánh giá là Khoa học máy tính xếp trong nhóm 601 – 800 thế giới; Kỹ thuật công nghệ xếp trong nhóm 601-800 thế giới, Khoa học vật lý xếp trong nhóm 801-1000 thế giới, Khoa học sự sống trong nhóm 601-800 thế giới và Kinh doanh kinh tế xếp trong nhóm 601 thế giới; và Trường ĐHBK Hà Nội có 3 lĩnh vực được xếp hạng: Khoa học máy tính được xếp trong nhóm 601-800, Kỹ thuật Công nghệ xếp trong nhóm 501-600, Khoa học vật lý xếp trong nhóm 801-1000 thế giới.

Trước đó, ngày 2/09/2020, Times Higher Education, THE cũng công bố kết quả Xếp hạng đại học thế giới - World University Rankings, WUR 2021. Theo đó, ĐHQGHN và 2 cơ sở GDĐH của Việt Nam được THE công bố thứ hạng cùng với 1527 cơ sở GDĐH hàng đầu thế giới. Căn cứ theo báo cáo kết quả xếp hạng, ĐHQGHN thuộc nhóm 801 -1000 thế giới; ĐHQG TP Hồ Chí Minh và Trường ĐHBK thuộc nhóm 1001+. Như vậy, ĐHQGHN là cơ sở GDĐH duy nhất của Việt Nam nằm trong nhóm 1000 trường ĐH hàng đầu thế giới của Bảng xếp hạng này.

Ngoài việc tiếp tục thuộc nhóm 801-1000 Xếp hạng đại học thế giới THE – WUR 2021, ĐHQGHN cũng thuộc nhóm 801-1000 trong 3 kỳ xếp hạng liên tiếp (2019 - 2021) trong Bảng Xếp hạng đại học thế giới của QS. Ngoài ra, ĐHQGHN cũng lần đầu tiên lọt vào nhóm 101–150 trong bảng Xếp hạng 50 trường đại học trẻ (Top 50 under 50) của QS kỳ xếp hạng 2021.

Trước đó, ĐHQGHN có 3 lĩnh vực được QS WUR by Subject xếp hạng, cụ thể:

- Toán học (Mathematics) lần đầu tiên được xếp hạng với vị trí trong nhóm 401 – 450 thế giới, số 1 Việt Nam.

- Vật lý và Thiên văn học (Physics and Astronomy) được xếp trong nhóm 551 – 600 thế giới, số 1 ở Việt Nam. Tuy nhiên, lĩnh vực này năm 2019 xếp số 1 Việt Nam, trong nhóm 501 – 550 thế giới.

- Khoa học máy tính và Hệ thống thông tin (Computer Science & Information systems) được xếp trong nhóm 501 – 550 thế giới, thứ 2 ở Việt Nam; có cải thiện so với năm 2019 khi lĩnh vực này được xếp trong nhóm 551 – 600. 

THE World University Ranking by Subject là bảng xếp hạng các trường đại học theo ngành, nhóm ngành đào tạo thuộc 11 lĩnh vực. Kết quả của bảng xếp hạng này được đánh giá dựa vào 5 nhóm tiêu chí gồm các chỉ số: Trích dẫn (Citation), Thu nhập từ chuyển giao công nghệ (Industry Income), Triển vọng quốc tế (International Outlook), Nghiên cứu (Research) và Giảng dạy (Teaching). THE đã sử dụng các nguồn dữ liệu từ khảo sát (do THE thực hiện), cơ sở dữ liệu Scopus (thuộc NXB Elsevier) và dữ liệu do cơ sở giáo dục đại học cung cấp.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Văn bản

2598/BGDĐT-GDĐH

Hướng dẫn tuyển sinh ĐH, tuyển sinh cao đẳng ngành GDMN

Thời gian đăng: 19/07/2022

lượt xem: 1422 | lượt tải:310

1683/QĐ-BGDĐT

Kế hoạch triển khai tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành GDMN 2022

Thời gian đăng: 19/07/2022

lượt xem: 1142 | lượt tải:298

08/2022/TT-BGDĐT

Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non

Thời gian đăng: 21/06/2022

lượt xem: 2452 | lượt tải:389

1444/BGDĐT-GDĐH

Hướng dẫn công tác tuyển sinh 2021

Thời gian đăng: 17/04/2021

lượt xem: 2929 | lượt tải:488

15/2020/TT-BGDĐT

Thông tư ban hành quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông 2020

Thời gian đăng: 19/06/2020

lượt xem: 2247 | lượt tải:337
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập325
  • Hôm nay25,102
  • Tháng hiện tại303,232
  • Tổng lượt truy cập51,659,191
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
1
Hotline: 0965.855.944