Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên: Hiểu sao cho đúng? (Bài 3)

Thứ bảy - 06/03/2021 02:34 293 0
GD&TĐ - Để rộng đường dư luận về câu chuyện chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trong những ngày qua, người viết xin phân tích từ một góc độ khác:
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên: Hiểu sao cho đúng? (Bài 3)

Bảng lương và những tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng tương ứng đang được quy định trong ngành Giáo dục và với công chức hiện nay.

Bài 3: Lương tương xứng tiêu chuẩn chức danh

Theo quy định của các Thông tư mới về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên do Bộ GD&ĐT vừa ban hành, giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông có hạng cao nhất là hạng I, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, hệ số lương từ 4,40 - 6,78. Hệ số trên tương đương với chức danh giảng viên chính trong các cơ sở giáo dục đại học, tương đương với chức danh công chức chuyên viên chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 hệ số lương từ 4,00 - 6,38. Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, hệ số lương 2,34 - 4.98. Hạng thấp nhất của giáo viên mầm non là hạng III, thuộc nhóm viên chức loại A0, hệ số lương từ 2,10 - 4,89.

Nếu so sánh với công chức chuyên ngành hành chính, các mã ngạch công chức chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp đều có yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng ngạch. Trong đó, ngạch chuyên viên yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên; ngạch chuyên viên chính yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nước ngạch tương ứng; riêng ngạch chuyên viên cao cấp yêu cầu phải có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp. 

Như vậy, nếu so với các ngạch công chức, việc có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên là hoàn toàn bình thường và công bằng. 

Nếu so sánh bảng lương và các phụ cấp theo lương, hiện lương của giáo viên tương ứng với ngạch công chức chuyên ngành hành chính ở chức danh chuyên viên và chuyên viên chính, lương và phụ cấp của giáo viên có phần hơn. Lý do, công chức được hưởng duy nhất 1 loại phụ cấp (phụ cấp công vụ 25%), còn giáo viên có phụ cấp ưu đãi ngành từ 30 - 70%, phụ cấp thâm niên, phụ cấp thu hút…. 

Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên: Hiểu sao cho đúng? (Bài 3) - Ảnh minh hoạ 2
Trong giờ học tại Trường THCS TT Sông Thao (Phú Thọ). Ảnh: Nam Khánh

Công chức chuyên ngành hành chính làm việc hành chính 8 giờ/ngày, còn giáo viên, nhất là giáo viên phổ thông làm việc 40 giờ/tuần nhưng giờ dạy thực tế từ 17 – 23 giờ/tuần, còn lại là thời gian chuẩn bị bài và thực hiện các hoạt động khác phục vụ công tác giảng dạy và giáo dục.

Nếu so sánh giữa giáo viên phổ thông với giảng viên đại học, các chức danh nghề nghiệp giảng viên cũng được yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo hạng. Bên cạnh đó, các yêu cầu về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên đều rất cao. Ví dụ, với chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng II (chức danh có hệ số lương tương đương với chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông hạng I), ngoài yêu cầu về trình độ thạc sĩ phải chủ trì thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên.

Cùng với đó, phải chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 1 sách phục vụ đào tạo, được hội đồng khoa học (do thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với ngành, chuyên ngành giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên và có mã số chuẩn quốc tế ISBN. Đồng thời, giảng viên phải là tác giả của ít nhất 3 bài báo khoa học là công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên đã được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN.

Dẫu biết mọi sự so sánh đều là bất tương đồng nhưng người viết bài này chỉ mong muốn đưa ra sự đối chiếu một cách khách quan nhất. Để thấy rằng, các chính sách ngoài được quy định phải đúng luật còn phải được đặt trong mối tương quan ngang, dọc giữa các ngành, lĩnh vực để bảo đảm một sự công bằng tối thiếu. 

Tất nhiên, chính sách vốn là thứ khó có thể kỳ vọng đáp ứng được mong muốn của tất cả mọi người, và cũng không có chính sách nào được coi là hoàn hảo. Chỉ có những chính sách đúng quy định của pháp luật và phải thực hiện dù đối tượng thụ hưởng chính sách có muốn hay không. Cho nên, đã đến lúc chúng ta cần có cách nhìn và sự đánh giá về chính sách một cách tổng thể, thực sự khách quan để trả lại sự công bằng cần thiết cho người làm chính sách và cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Văn bản

2598/BGDĐT-GDĐH

Hướng dẫn tuyển sinh ĐH, tuyển sinh cao đẳng ngành GDMN

Thời gian đăng: 19/07/2022

lượt xem: 1422 | lượt tải:310

1683/QĐ-BGDĐT

Kế hoạch triển khai tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành GDMN 2022

Thời gian đăng: 19/07/2022

lượt xem: 1142 | lượt tải:298

08/2022/TT-BGDĐT

Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non

Thời gian đăng: 21/06/2022

lượt xem: 2452 | lượt tải:389

1444/BGDĐT-GDĐH

Hướng dẫn công tác tuyển sinh 2021

Thời gian đăng: 17/04/2021

lượt xem: 2929 | lượt tải:488

15/2020/TT-BGDĐT

Thông tư ban hành quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông 2020

Thời gian đăng: 19/06/2020

lượt xem: 2247 | lượt tải:337
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập999
  • Hôm nay27,509
  • Tháng hiện tại305,639
  • Tổng lượt truy cập51,661,598
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
1
Hotline: 0965.855.944